Hội chứng ống cổ tay –  Bệnh lý thường gặp ở dân văn phòng

Đối với những người làm công việc văn phòng phải ngồi nhiều, tư thế sai khiến các dây thần kinh từ cổ đến tay bị chèn ép. Việc sử dụng bàn phím máy tính trên 28 giờ mỗi tuần hay bàn phím đặt ở vị trí không thuận lợi khiến ống cổ tay chịu sức ép liên tục cũng gây nguy cơ gặp phải hội chứng này.

Hội chứng ống cổ tay ở dân văn phòng
Nhân viên văn phòng là đối tượng dễ bị hội chứng ống cổ tay.

Các chuyên gia y tế cảnh báo, nếu đang gõ bàn phím, cầm điện thoại hay đang lái xe mà bị tê tay, hoặc đang cầm nắm vật mà bị đánh rơi do không làm chủ… thì bạn nên đi khám và kiểm tra ngay vì đó là những biểu hiện của hội chứng ống cổ tay.

Vậy hội chứng ống cổ tay là gì? Có các triệu chứng nào và các phương pháp để khắc phục triệu chứng đó ra sao? Hãy cùng Villamed tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây nhé.

1. Hội chứng ống cổ tay là gì?

Hội chứng ống cổ tay là bệnh lý của dây thần kinh giữa bị chèn ép trong ống cổ tay, đây là hội chứng thường gặp nhất trong các bệnh lý chèn ép dây thần kinh ngoại vi.

Dây thần kinh giữa giữ vai trò tạo cảm giác cho lòng bàn tay của ngón cái và tất cả các ngón tay ngoại trừ ngón út. Dây thần kinh này cũng cung cấp tín hiệu để di chuyển các cơ xung quanh gốc ngón tay cái.

Do đó, hậu quả của việc chèn ép dây thần kinh giữa này là gây ra đau, tê, ngứa ran giảm hoặc mất cảm giác vùng da bàn tay thuộc chi phối của dây thần kinh này, nặng hơn nữa có thể dẫn đến teo cơ, làm giảm chức năng vận động của bàn tay.

Dây thần kinh giữa bị chèn ép bởi dây chằng ngang ống cổ tay gây đau, tê giảm cám giác.
Dây thần kinh giữa bị chèn ép bởi dây chằng ngang ống cổ tay gây đau, tê giảm cám giác.

Nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời thì bệnh có thể khỏi hoàn toàn. Ngược lại, nếu để muộn sẽ làm giảm khả năng phục hồi của dây thần kinh, để lại nhiều tổn thương và di chứng kéo dài ảnh hưởng đến sinh hoạt và công việc.

2. Triệu chứng ống cổ tay thường gặp

Các triệu chứng của hội chứng ống cổ tay thường xuất hiện chậm, bắt đầu ở một hoặc cả hai tay vào ban đêm và biến mất vào ban ngày, hoặc có thể xuất hiện và biến mất suốt cả ngày lẫn đêm. Khi triệu chứng trở nặng thì có thể xuất hiện thường xuyên và có thể kéo dài hơn.

Các triệu chứng bao gồm:

  • Tê, ngứa ran, nóng rát và đau: chủ yếu ở ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa và ngón đeo nhẫn. Ngón út ít chịu ảnh hưởng của hội chứng ống cổ tay hơn.
  • Đôi khi có cảm giác như bị điện giật ở các ngón tay này, triệu chứng này thường xảy ra đột ngột và cũng có thể di chuyển lên cổ tay, cánh tay. Nhiều người “lắc tay” để cố gắng giảm bớt các triệu chứng. Cảm giác tê có thể trở nên liên tục theo thời gian.
  • Tay yếu và trở nên vụng về, khó cầm nắm hay cảm nhận rõ đồ vật tiếp xúc gây nhiều cản trở trong các hoạt động đơn giản hằng ngày như: cầm nắm đồ vật, buộc dây dày, sử dụng điện thoại hay lái xe…

Các triệu chứng này thường tệ hơn vào ban đêm làm cho người bệnh phải thức giấc. Nguyên nhân là do sự ứ trệ tuần hoàn máu ở tĩnh mạch ngoại vi vào ban đêm, kèm theo tay có thể bị chèn ép trong khi ngủ gây tăng áp lực trong ống cổ tay làm cho triệu chứng nặng lên.

Hoặc những động tác gấp, ngửa cổ tay quá mức hay tì đè lên vùng ống cổ tay, làm những công việc có độ rung lớn, khi lái xe máy cũng làm tăng triệu chứng đau và tê hơn.

Hội chứng ống cổ tay gây tê, nóng rát và đau nhức cho người bệnh.
Hội chứng ống cổ tay gây tê, nóng rát và đau nhức cho người bệnh.

3. Nguyên nhân gây ra hội chứng ống cổ tay

Bất cứ điều gì chèn ép hoặc kích thích dây thần kinh giữa trong ống cổ tay đều có thể dẫn đến hội chứng ống cổ tay.

Hầu hết các trường hợp mắc hội chứng ống cổ tay đều do sự kết hợp của nhiều yếu tố. Các nghiên cứu cho thấy phụ nữ và người lớn tuổi có nhiều nguy cơ mắc bệnh hơn.

Một số các yếu tố nguy cơ khác bao gồm:

  • Các chấn thương, bệnh lý bẩm sinh tại cổ tay: bong gân, trật khớp hay gãy xương…
  • Yếu tố công việc: làm các công việc khiến bạn phải liên tục uốn cong cổ tay, nắm chặt hay làm việc với các dụng cụ rung…trong thời gian dài, đều có thể tăng áp lực lên dây thần kinh giữa. Áp lực lên dây thần kinh có thể thể trở nên tồi tệ hơn nếu công việc dòi hỏi thực hiện trong môi trường lạnh.
  • Thừa cân, béo phì: đây cũng là một yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh do gây áp lực lên ống cổ tay
  • Tình trạng sức khỏe: một số bệnh mãn tính như tiểu đường làm tăng nguy cơ tổn thương dây thần kinh bao gồm cả dây thần kinh giữa.
  • Tình trạng viêm: viêm khớp dạng thấp, bệnh gút và các tình trạng khác gây sưng tấy, được gọi là viêm, có thể ảnh hưởng đến lớp lót xung quanh gân ở cổ tay. Điều này có thể gây áp lực lên dây thần kinh giữa.
  • Mang thai: sự thay đổi nội tiết tố khi mang thai có thể gây sưng tấy dẫn đến tăng áp lực lên dây thần kinh.
  • Di truyền: đây là một yếu tố đáng được chú ý. Một số người có những đặc điểm khác biệt về mặt giải phẫu như ống cổ tay nhỏ hơn bình thường, những đặc điểm này có thể di truyền ở các thành viên trong gia đình.

4. Những người có nguy cơ bị hội chứng ống cổ tay cao

Ngoài đối tượng là dân văn phòng dễ bị mắc bệnh này như đã đề cập ở trên thì một số nhóm người sau cũng có nguy cơ cao bị hội chứng ống cổ tay:

  • Phụ nữ là đối tượng có nguy cơ mắc hội chứng này cao gấp 3 lần so với nam giới.
  • Bệnh thường xuất hiện ở nhóm người tuổi từ 30-60, đặc biệt là những người hoạt động trong các lĩnh vực: Chế tạo máy móc, dây chuyền lắp ráp công nghệ, công trình xây dựng

5. Các phương pháp điều trị hội chứng ống cổ tay:

Việc điều trị sẽ tùy thuộc vào triệu chứng và tình trạng tiến triển của bệnh. Ngoài ra, nếu triệu chứng ống cổ tay của bạn là do bệnh tiểu đường hay bệnh viêm khớp dạng thấp gây ra thì sẽ ưu tiên điều trị các bệnh đó.

5.1 Phương pháp điều trị không phẫu thuật:

Các phương pháp điều trị nội khoa này thường áp dụng cho các trường hợp mắc hội chứng ống cổ tay nhẹ và trung bình.

Chế độ sinh hoạt và lao động

Hạn chế các hoạt động như gấp hay ngửa cổ tay quá mức: những tư thế này sẽ làm tăng áp lực trong ống cổ tay lên và do đó làm tăng triệu chứng của tổn thương dây thần kinh giữa nhiều hơn

Giữ tư thế làm việc phù hợp

Hạn chế làm việc liên quan đến độ rung nhiều.

Tư thế ngồi làm việc đúng cho dân văn phòng giúp hạn chế nguy cơ mắc bệnh

Dùng nẹp cổ tay

Dùng nẹp giúp giữ cho cổ tay luôn ở tư thế trung gian nhưng các ngón tay vẫn hoạt động bình thường được. Việc sử dụng nẹp vào ban đêm là cần thiết vì nó không gây ảnh hưởng đến các công việc ban ngày.

Có nhiều nghiên cứu về việc sử dụng nẹp cổ tay vào ban đêm ít nhất 6 giờ mỗi đêm trong vòng 6 tháng cho thấy không những cải thiện về các triệu chứng lâm sàng mà còn cải thiện được cả dẫn truyền xung thần kinh kéo dài tới 6 tháng.

Một nghiên cứu của Hall 2013, sử dụng phương pháp nẹp liên tục trong vòng 8 tuần cho thấy tác dụng rõ rệt của phương pháp này trong điều trị hội chứng ống cổ tay.

Đeo nẹp cổ tay giúp cải thiện rõ rệt các triệu chứng của hội chứng ống cổ tay.
Đeo nẹp cổ tay giúp cải thiện rõ rệt các triệu chứng của hội chứng ống cổ tay.

Sử dụng thuốc

Thuốc chống viêm không steroid(NSAID): được sử dụng để giảm đau, giảm viêm tại ống cổ tay trong thời gian ngắn

Steroid đường uống hoặc tiêm tại chỗ: đây là một chất chống viêm rất mạnh có thể giảm sưng tấy và giảm đau.

Các bài tập phục hồi chức năng

Các động tác kéo dãn tăng cường sức mạnh có thể giúp dây thần kinh giữa di chuyển tốt hơn trong ống cổ tay. Có thể tham khảo các bài tập cụ thể do bác sĩ hoặc các nhà vật lý trị liệu hướng dẫn.

5.2 Phương pháp điều trị phẫu thuật

Nếu hội chứng ống cổ tay ngày càng nặng hơn và các phương pháp điều trị trên không đáp ứng hoặc chỉ giảm đau tạm thời, các bác sĩ có thể đề nghị phẫu thuật.

Phẫu thuật có thể làm giảm các triệu chứng nhanh chóng, nhưng điều này còn phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh. Trong một số trường hợp thời gian phục hồi sẽ mất vài tháng thậm chí là vài năm.

Mục tiêu của phẫu thuật ống cổ tay là giảm áp lực bằng cách cắt dây chằng ngang ống cổ tay đè lên dây thần kinh giữa.

Cắt dây chằng ngang ống cổ tay giúp dây thần kinh giữa không bị chèn ép.
Cắt dây chằng ngang ống cổ tay giúp dây thần kinh giữa không bị chèn ép.

Các phương pháp phẫu thuật gồm có: phương pháp phẫu thuật mở và phương pháp phẫu thuật nội soi. Hiệu quả của hai phương pháp này được cho là tương đương nhau. Tuy nhiên, phẫu thuật nội soi ít đau và nhanh bình phục hơn so với phẫu thuật mở bởi vết thương nhỏ.

Vì vậy thông thường bác sĩ chuyên khoa sẽ khuyến khích bệnh nhân mổ nội soi để rút ngắn thời gian hồi phục cũng như đảm bảo thẫm mỹ hậu phẫu.

6. Các phương pháp phòng ngừa hội chứng ống cổ tay

Mặc dù không thể loại bỏ hoàn toàn nguy cơ mắc hội chứng ống cổ tay, thế nhưng nếu bảo vệ cơ xương khớp cổ tay đúng cách sẽ giúp giảm bớt áp lực cho cổ tay và phòng ngừa bệnh lý này hiệu quả. Sau đây là những cách mà bạn có thể áp dụng hằng ngày để giữ cho cổ tay luôn khỏe mạnh:

  • Tránh hoạt động cường độ cao ở cổ tay.
  • Không giữ cổ tay bất động quá lâu khi làm việc, ngồi làm viêc đúng tư thế: đặt bàn phím ở độ cao phù hợp, giảm lực khi gõ, đảm bảo chuột máy tính thoải mái và không làm mỏi cổ tay.
  • Giữ ấm cổ tay và bàn tay, điều này giúp tay bạn không bị cứng và đau khi làm việc. Nếu văn phòng có nhiệt độ lạnh hãy đeo găng tay hở ngón hoặc tăng nhiệt độ để có thể giữ ấm bàn tay và cổ tay.
  • Nghỉ giải lao để cho tay nghỉ ngơi.
  • Tập trung điều trị bệnh lý liên quan đến hội chứng ống cổ tay.
  • Nên làm ấm hay khởi động cổ tay và bàn tay trước khi thực hiện các hoạt động thể chất. Khi chơi thể thao nên đeo bảo hộ cổ tay để tránh chấn thương.
  • Tập các bài tập tăng cường độ dẻo dai cho khớp cổ tay.

Đặc biệt, bổ sung dưỡng chất nuôi dưỡng cơ xương khớp từ bên trong đang là xu hướng chăm sóc và bảo vệ xương khớp hiệu quả.

Nguồn tham khảo:

https://orthoinfo.aaos.org/en/diseases–conditions/carpal-tunnel-syndrome

https://www.webmd.com/pain-management/carpal-tunnel/carpal-tunnel-syndrome

https://www.nhs.uk/conditions/carpal-tunnel-syndrome

https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/carpal-tunnel-syndrome/symptoms-causes/syc-20355603https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/carpal-tunnel-syndrome/diagnosis-treatment/drc-20355608